Theo thống kê và những số liệu thực tế do Viện chiến lược và Phát triển GTVT, Bộ Giao thông vận tải công bố thì dự báo nhu cầu nguồn nhân lực cần cho sự phát triển của Ngành GTVT trong những năm tới là rất lớn.
Hãy cùng tìm hiểu cụ thể theo từng khối ngành dưới đây:
Các chuyên ngành:
✔ CNKT Công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp
Hiện tại, nhu cầu xây dựng nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội đang rất cao. Theo Bộ Xây dựng
Hiện tại, nhu cầu xây dựng nhà ở, đặc biệt là nhà ở xã hội đang rất cao.
Cơ hội việc làm:
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở vị trí kỹ sư tại các doanh nghiệp xây dựng, công ty tư vấn, ban quản lý dự án, viện nghiên cứu, trung tâm kiểm định đánh giá chất lượng công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp.
b.XD Cảng – Đường thủy
✔ CNKT xây dựng Cảng – Đường thủy
Tính đến năm 2020, tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngành cảng - đường thủy khoảng 30.538 tỉ đồng. Theo Bộ GTVT
Tính đến năm 2020, tổng nhu cầu vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng ngành cảng - đường thủy khoảng 30.538 tỉ đồng.
Tính đến 2020, xây dựng, nâng cấp và cải tạo 129 cảng hàng hóa, 37 cảng hành khách. Theo Bộ GTVT
Tính đến 2020, xây dựng, nâng cấp và cải tạo 129 cảng hàng hóa, 37 cảng hành khách.
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở vị trí kỹ sư tại các doanh nghiệp xây dựng, công ty tư vấn, ban quản lý dự án, viện nghiên cứu, trung tâm kiểm định đánh giá chất lượng công trình cảng - đường thủy.
c.XD Cầu đường sắt
Ngành: Công nghệ kỹ thuật (CNKT) Giao thông | Mã ngành: 52510104
✔ CNKT xây dựng Cầu đường sắt
Đến năm 2020 hoàn thành cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt cấp tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt quốc gia và khu vực đạt tốc độ 120km/h; xây dựng mới các tuyến đường sắt cao tốc và đường sắt tốc độ cao; ưu tiên xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam tốc độ 350 km/h. Theo Viện chiến lược và Phát triển GTVT
Đến năm 2020 hoàn thành cải tạo, nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có đạt cấp tiêu chuẩn kỹ thuật đường sắt quốc gia và khu vực đạt tốc độ 120km/h; xây dựng mới các tuyến đường sắt cao tốc và đường sắt tốc độ cao; ưu tiên xây dựng tuyến đường sắt cao tốc Bắc – Nam tốc độ 350 km/h.
Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải bánh sắt tại các đô thị, đường sắt nội – ngoại ô, làm nòng cốt trong vận tải hành khách công cộng, trước mắt ưu tiên triển khai tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Theo Viện chiến lược và Phát triển GTVT
Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải bánh sắt tại các đô thị, đường sắt nội – ngoại ô, làm nòng cốt trong vận tải hành khách công cộng, trước mắt ưu tiên triển khai tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở vị trí kỹ sư tại các doanh nghiệp xây dựng, công ty tư vấn, ban quản lý dự án, viện nghiên cứu, trung tâm kiểm định đánh giá chất lượng công trình cầu đường sắt.
d. XD Cầu đường bộ
✔ CNKT xây dựng (XD) Cầu đường bộ ✔ CNKT XD cầu đường bộ (học tiếng Anh) ✔ CNKT XD đường bộ ✔ CNKT XD Cầu
Ước tính đến năm 2030, tổng sản lượng vận tải khoảng 2.500 tỷ tấn.km (tương đương 4,3 tỷ tấn hàng hóa), 667 tỷ hành khách.km (tương đương 14 tỷ lượt hành khách). Theo Viện chiến lược và Phát triển GTVT
Ước tính đến năm 2030, tổng sản lượng vận tải khoảng 2.500 tỷ tấn.km (tương đương 4,3 tỷ tấn hàng hóa), 667 tỷ hành khách.km (tương đương 14 tỷ lượt hành khách).
Bộ GTVT đang xây dựng đề án đầu tư hệ thống đường cao tốc với nhiều giải pháp quyết liệt mang tính đột phá để đến năm 2020, cả nước có 2.500 km cao tốc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Theo Báo Giao thông
Bộ GTVT đang xây dựng đề án đầu tư hệ thống đường cao tốc với nhiều giải pháp quyết liệt mang tính đột phá để đến năm 2020, cả nước có 2.500 km cao tốc theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở vị trí kỹ sư tại các doanh nghiệp xây dựng, công ty tư vấn, ban quản lý dự án, viện nghiên cứu, trung tâm kiểm định đánh giá chất lượng công trình cầu đường bộ.
a. Cơ điện tử
✔ Công nghệ kỹ thuật Cơ điện tử
Ước tính đến năm 2020, cả nước có khoảng 2,8 ÷ 3 triệu xe ô tô các loại, trong đó xe ô tô con 1,5 triệu chiếc, xe ô tô khách 0,5 triệu chiếc, xe ô tô tải 0,8 triệu chiếc. Theo Viện chiến lược & Phát triển GTVT
Ước tính đến năm 2020, cả nước có khoảng 2,8 ÷ 3 triệu xe ô tô các loại, trong đó xe ô tô con 1,5 triệu chiếc, xe ô tô khách 0,5 triệu chiếc, xe ô tô tải 0,8 triệu chiếc.
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở các viện thiết kế, các cơ sở chế tạo, bảo dưỡng, sửa chữa ô tô, các ban quản lý dự án, khu công nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước về công nghiệp và GTVT.
b. Cơ khí Đầu máy – Toa xe
✔ Công nghệ kỹ thuật cơ khí Đầu máy – Toa xe
Ước tính đến năm 2020, đường sắt Việt Nam có khoảng 1.100 ÷ 1.200 đầu máy và 50.000 ÷ 53.000 toa xe các loại, trong đó có 4.000 ÷ 5.000 toa xe khách. Theo Viện chiến lược & Phát triển GTVT
Ước tính đến năm 2020, đường sắt Việt Nam có khoảng 1.100 ÷ 1.200 đầu máy và 50.000 ÷ 53.000 toa xe các loại, trong đó có 4.000 ÷ 5.000 toa xe khách.
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở vị trí kỹ sư công nghệ tại các ga, trạm, đoạn; các xí nghiệp vận dụng, sửa chữa, đóng mới, các cơ sở đăng kiểm
c .Cơ khí Máy tàu thủy
✔ Công nghệ kỹ thuật cơ khí Máy tàu thủy
Đến 2020 đóng mới tàu biển trọng tải đến 300.000 DWT; sửa chữa tàu biển trọng tải tới 400.000 DWT; đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu; phấn đấu nâng tỷ lệ nội địa hóa lên 70%. Theo Viện chiến lược và Phát triển GTVT
Đến 2020 đóng mới tàu biển trọng tải đến 300.000 DWT; sửa chữa tàu biển trọng tải tới 400.000 DWT; đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu; phấn đấu nâng tỷ lệ nội địa hóa lên 70%.
Đến năm 2020 đội tàu quốc gia có tổng trọng tải là 12 ÷ 14 triệu DWT. Theo Viện chiến lược và Phát triển GTVT
Đến năm 2020 đội tàu quốc gia có tổng trọng tải là 12 ÷ 14 triệu DWT.
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở vị trí kỹ sư công nghệ máy tàu thủy tại các doanh nghiệp sửa chữa và đóng mới tàu thủy, cơ sở đăng kiểm, cơ sở bảo dưỡng, sửa chữa máy tàu thủy; làm việc tại các phòng thiết kế, công ty tư vấn thiết kế tàu thủy, viện khoa học và công nghệ tàu thủy.
d.Cơ khí Máy xây dựng
Ngành: Công nghệ kỹ thuật Cơ khí | Mã ngành: 52510201
Công nghệ kỹ thuật cơ khí Máy xây dựng
Đồng thời với sự phát triển mạnh mẽ của ngành xây dựng thì nhu cầu về máy xây dựng cũng rất lớn.
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở vị trí kỹ sư công nghệ cơ khí máy xây dựng tại các doanh nghiệp máy xây dựng, các công ty xây dựng cầu đường, các đội thi công cơ giới, các trung tâm bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa máy xây dựng.
e.CNKT Ô tô
Ngành: Công nghệ kỹ thuật Ô tô | Mã ngành: 52510205
✔ Công nghệ kỹ thuật Ô tô
Ước tính đến năm 2035: - Số lượng xe sản xuất trong nước:Tổng sản lượng xe đạt 1.531.400 chiếc, trong đó: xe đến 9 chỗ ~ 852.600 chiếc, từ 10 chỗ trở lên - 84.400 chiếc, xe tải - 587.900 chiếc, xe chuyên dụng - 6.500 chiếc. - Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đáp ứng trên 65% (tính theo giá trị) nhu cầu về lình kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ô tô trong nước, cụ thể: xe đến 9 chỗ đạt 55 - 60%, từ 10 chỗ trở lên đạt 75 - 80%, xe tải đạt 70 - 75'%, xe chuyên dụng đạt 60 - 70%. - Về xuất khẩu: tổng lượng xe xuất khẩu đạt - 90.000 chiếc, trong đó: xe đến 9 chỗ - 50.000 chiếc, từ 10 chỗ trở lên - 15.000 chiếc, xe tải - 25.000 chiếc. Giá tri xuất khẩu linh kỉện và phụ tùng đạt - 10 tỷ USD.
Ước tính đến năm 2035:
- Số lượng xe sản xuất trong nước:Tổng sản lượng xe đạt 1.531.400 chiếc, trong đó: xe đến 9 chỗ ~ 852.600 chiếc, từ 10 chỗ trở lên - 84.400 chiếc, xe tải - 587.900 chiếc, xe chuyên dụng - 6.500 chiếc.
- Phát triển công nghiệp hỗ trợ: Đáp ứng trên 65% (tính theo giá trị) nhu cầu về lình kiện, phụ tùng cho sản xuất lắp ráp ô tô trong nước, cụ thể: xe đến 9 chỗ đạt 55 - 60%, từ 10 chỗ trở lên đạt 75 - 80%, xe tải đạt 70 - 75'%, xe chuyên dụng đạt 60 - 70%.
- Về xuất khẩu: tổng lượng xe xuất khẩu đạt - 90.000 chiếc, trong đó: xe đến 9 chỗ - 50.000 chiếc, từ 10 chỗ trở lên - 15.000 chiếc, xe tải - 25.000 chiếc. Giá tri xuất khẩu linh kỉện và phụ tùng đạt - 10 tỷ USD.
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc ở vị trí: kỹ sư công nghệ ô tô tại các doanh nghiệp ô tô, doanh nghiệp vận tải ô tô, cơ sở đăng kiểm, bảo hành, bảo dưỡng và sửa chữa ôtô, máy động lực.
✔ Truyền thông và mạng máy tính
Hiện tại, các tập đoàn quốc tế (Intel, Renesas, LSI, SDS, Shinko…) hoặc các công ty lớn ở Việt Nam (VNPT, Viettel, MobiFone, Vinaphone, FPT…) đều có nhu cầu rất cao.
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các đơn vị quản trị hệ thống truyền thông và mạng máy tính trong các viện, trung tâm nghiên cứu; thiết kế, cài đặt, bảo trì và đảm bảo an ninh cho các hệ thống truyền thông và mạng máy tính, hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin khác trong các cơ quan, doanh nghiệp.
✔ Công nghệ kỹ thuật điện tử, truyền thông
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các trung tâm quản lý - điều hành giao thông, trung tâm thông tin tín hiệu đường sắt, trung tâm kỹ thuật dẫn đường hàng không, các công ty, xí nghiệp về điện tử, viễn thông, bưu điện.
c.Hệ thống thông tin
✔ Hệ thống thông tin
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các đơn vị khai thác, bảo trì, phát triển, cài đặt hệ thống thông tin và hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin khác trong các cơ quan, doanh nghiệp.
a.Quản trị doanh nghiệp
✔ Quản trị doanh nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp có thể đảm nhiệm được các vị trí: Giám đốc điều hành hoặc chuyên viên tại các phòng chức năng của các doanh nghiệp; trợ lý cho các nhà quản lý trong trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
b.Kế toán doanh nghiệp
✔ Kế toán doanh nghiệp
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm cán bộ kế toán tại các phòng kế toán tài chính của các doanh nghiệp, các đơn vị hành chính sự nghiệp.
c.Kinh tế xây dựng
✔ Kinh tế xây dựng
Người học sau khi tốt nghiệp có thể làm việc tại các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, các công ty tư vấn xây dựng, các ban quản lý dự án, các doanh nghiệp xây lắp, các tổ chức ngân hàng, kho bạc, kiểm toán…
d.Khai thác vận tải
✔ Khai thác vận tải đường sắt ✔ Khai thác vận tải đường bộ ✔ Logistics và Vận tải đa phương thức.
Ước tính đến năm 2030, tổng sản lượng vận tải khoảng 2.500 tỷ tấn.km (tương đương 4,3 tỷ tấn hàng hóa),667 tỷ hành khách.km (tương đương 14 tỷ lượt hành khách). Theo Viện chiến lược và Phát triển GTVT
Ước tính đến năm 2030, tổng sản lượng vận tải khoảng 2.500 tỷ tấn.km (tương đương 4,3 tỷ tấn hàng hóa),667 tỷ hành khách.km (tương đương 14 tỷ lượt hành khách).
Người tốt nghiệp chuyên ngành Khai thác vận tải đường sắt có thể Làm việc tại các đơn vị kinh doanh vận tải đường sắt, trung tâm điều hành giao thông vận tải đường sắt; khu đầu mối giao thông, công ty dịch vụ giao nhận vận tải, các phòng ban chuyên môn thuộc đơn vị quản lý về giao thông vận tải đường sắt.
Người tốt nghiệp chuyên ngành Khai thác vận tải đường bộ có thể Làm việc tại các doanh nghiệp vận tải ô tô, trung tâm điều hành giao thông vận tải đường bộ, khu đầu mối giao thông, công ty dịch vụ giao nhận vận tải, các phòng ban chuyên môn thuộc đơn vị quản lý về giao thông vận tải đường bộ.
Người tốt nghiệp chuyên ngành Logistics và Vận tải đa phương thức có thể Làm việc tại các công ty giao nhận và vận chuyển hàng hóa, công ty Logistics, cảng nội địa, doanh nghiệp vận tải, các phòng ban chuyên môn thuộc đơn vị quản lý về giao thông vận tải.